Phòng chống bệnh đau mắt đỏ

  1.  Triệu chứng của đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp) là tình trạng nhiễm trùng mắt, thường do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra hoặc do phản ứng dị ứng. Bệnh thường khởi phát đột ngột, lúc đầu ở một mắt sau lan sang mắt bên kia. Người đau mắt đỏ thường có biểu hiện rất điển hình như: đỏ mắt, ngứa mắt, mắt tiết nhiều ghèn, chảy nước mắt, cảm giác có cộm như mắt, mi mắt đau nhức, sưng nề. Một số người bệnh còn có triệu chứng đau họng, ho, nổi hạch sau tai, mệt mỏi, sốt nhẹ…

  1. Đường lây truyền đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ có thể lây qua:

– Tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh qua đường hô hấp, nước mắt, nước bọt, bắt tay, đặc biệt nước mắt người bệnh là nơi chứa rất nhiều vi rút.

– Cầm, nắm, chạm vào những vật dụng nhiễm nguồn bệnh như tay nắm cửa, nút bấm cầu thang, điện thoại; đồ vật, đồ dùng cá nhân của người bệnh như khăn mặt, chậu rửa mặt… Dùng chung đồ dùng sinh hoạt như khăn mặt, gối.

– Sử dụng nguồn nước bị nhiễm mầm bệnh như ao, hồ, bể bơi.

– Thói quen hay dụi mắt, sờ vào mũi, vào miệng.

– Bệnh viện, công sở, lớp học, nơi làm việc, nơi công cộng, trên xe buýt, tàu hoả, máy bay… những nơi có mật độ người đông, cự ly gần rất dễ lây bệnh.

  1. Biện pháp phòng đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ là bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây lan trong cộng đồng và gây thành dịch nên mọi người cần có ý thức phòng bệnh tốt và cần được xử trí kịp thời khi mắc bệnh. Các biện pháp cụ thể như sau:

– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, sử dụng nước sạch.

– Không đưa tay lên dụi mắt, mũi, miệng.

– Không dùng chung vật dụng cá nhân như: lọ thuốc nhỏ mắt, khăn mặt, kính mắt, khẩu trang,…

– Vệ sinh mắt, mũi, họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý, các thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi thông thường.

– Sử dụng xà phòng hoặc các chất sát khuẩn thông thường sát trùng các đồ dùng, vật dụng của người bệnh.

– Hạn chế tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi bị bệnh đau mắt đỏ.

– Người bệnh, người nghi bị bệnh đau mắt đỏ cần hạn chế tiếp xúc với người khác.

– Người có các dấu hiệu đau mắt đỏ cần đến các cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị kịp thời, không tự ý điều trị khi chưa có hướng dẫn của cán bộ y tế để tránh các biến chứng nặng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *