Phòng ung thư dạ dày, những dấu hiệu nguy cơ nên tầm soát sớm

 Nguyên nhân

– Các tổn thương tiền ung thư có thể là nguy cơ ung thư dạ dày, viêm dạ dày mạn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mạn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng. Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày.

– Ăn các loại thức ăn có chứa nitrate như thịt cá ướp muối, rau dưa muối, thịt nướng, thịt hun khói… làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

– Béo phì: người béo phì dễ bị mắc ung thư dạ dày hơn người bình thường.

– Vi khuẩn HP: HP làm viêm teo đét niêm mạc dạ dày mãn tính, gây nên các tổn thương tiền ung thư.

– Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền, người thân có mắc bệnh này.

  1. Triệu chứng:

Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có triệu chứng. Ở giai đoạn muộn hơn, các triệu chứng có thể gồm:

– Sút cân

– Đau chướng bụng, đặc biệt vùng trên rốn. Buồn nôn, nôn. Đi ngoài phân đen.

– Mệt mỏi, chán ăn hoặc cảm giác ậm ạch khó tiêu.

– Sờ thấy u ở bụng.

  1. Các đối tượng có nguy cơ sau cần tầm soát ung thư dạ dày

– Tuổi cao (> 50 tuổi).

– Có người thân trong gia đình mắc ung thư dạ dày, ung thư đường tiêu hóa…

– Người bị viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính, nhiễm HP.

– Người có thói quen ăn uống nhiều đồ muối, đồ nướng,…

– Người thường xuyên hút thuốc lá và uống rượu bia.

– Người có các triệu chứng nghi ngờ ung thư dạ dày: đau bụng, ợ hơi, ợ chua kéo dài,…

  1. Phòng tránh ung thư dạ dày

– Khám tầm soát và xử lý triệt để các khối polype, u lành trong dạ dày.

– Tầm soát ung thư định kỳ nếu tiền sử gia đình có người mắc ung thư đường tiêu hoá…

– Duy trì cân nặng lý tưởng và thói quen tập thể dục.

– Hạn chế bia, rượu và các chất kích thích.

– Sử dụng những thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chế độ ăn giàu chất xơ.

– Điều trị các bệnh lý viêm dạ dày ngay khi phát hiện bệnh.

 

 

  1. Chẩn đoán ung thư dạ dày

– Nội soi dạ dày là phương pháp quan trọng để chẩn đoán ung thư dạ dày.

– Sinh thiết.

– Xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh như cắt lớp vi tính hay siêu âm – phương pháp tạo lại các hình ảnh bên trong cơ thể để nhận định tổn thương.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *